Trong chúng ta, có rất nhiều người ăn nhiều mà vẫn gầy (do cơ thể hấp thu kém hoặc do lao lực quá nhiều hoặc do “cơ địa” không mập lên được), nhưng không thể có trường hợp “không ăn hay ăn ít mà vẫn mập ra” được, ngoại trừ trường hợp bị bệnh-mà mập bệnh thì khó lầm với mập phì được. Một hệ luận đã được chứng minh từ lâu là: Khi năng lượng ăn vào lớn hơn năng lượng cần thiết để duy trì hoạt động cơ thể thì người ta mập ra, và ngược lại cũng thế.
Calori, năng lượng
Calori là năng lượng cần thiết để đưa 1 g nước tăng lên 10C. Nhưng trong dinh dưỡng, Calori (chữ C viết hoa) được hiểu là kilocalori, tức là năng lượng cần thiết để đưa 1000 g nước tăng lên 10C. Thực phẩm mà ta ăn uống hàng ngày thuộc ba nhóm chất sinh năng lượng là bột đường (glucid), chất béo (lipid) và chất đạm (protid). Các nhóm chất khác như chất xơ, chất khoáng và sinh tố... không có năng lượng.
Năng lượng hấp thu
Khi ăn vào cơ thể, mức độ sinh năng lượng (cho cơ thể hấp thu) của các loại thực phẩm rất khác nhau, tùy theo thực phẩm đó chứa nhiều hay ít chất béo, bột đường hay chất đạm. Mức độ sinh năng lượng của 3 nhóm chất này như sau:
1 g chất đạm cho 4 Calori
1 g bột đường cho 4 Calori
1 g chất béo cho 9 Calori
Như vậy năng lượng do chất béo sinh ra cao gấp hơn 2 lần chất đạm hay bột đường. Một thức ăn giàu chất béo, như dầu, mỡ, bơ, thịt mỡ, thức ăn có trộn nhiều dầu mỡ (chiên, rán; khoai tây chiên, chả giò bản thân chúng không giàu năng lượng lắm nhưng sau khi chiên, chúng hút khoảng 40% dầu mỡ nên rất giàu Calori). Một thức ăn tuy không giàu năng lượng, như cơm chẳng hạn, chỉ có 138 Calori/100 g nhưng nếu ta ăn nhiều chén mỗi bữa và nhiều bữa mỗi ngày thì cũng cung cấp năng lượng không kém chất béo.
Khi ta ăn quá nhiều thì năng lượng dư thừa sẽ được dự trữ lại dưới dạng: glycogen (glucid) ở cơ bắp và gan và dưới dạng mỡ (lipid) ở dưới da và tạng phủ, nhất là khi ta ít vận động. Năng lượng dự trữ này cũng được tích lũy theo tỷ lệ 4 Calori thành 1 g glycogen hoặc 9 Calori thành 1 g mỡ.
Thí dụ, mỗi ngày bạn ăn ráng thêm 1 chén (220 g) cơm, hoặc chỉ cần vài muỗng canh dầu mỡ (33 g) tức thừa 300 Calori/ngày hay 9.000 Calori mỗi tháng, tức tăng khối mỡ cơ thể tăng thêm 1 kg (nếu bạn ít vận động).
Cũng trong trường hợp ăn dư này, nhưng mỗi ngày bạn tăng thêm 1 giờ vận động (thí dụ đạp xe đạp 1 giờ với tốc độ 13 km/giờ, sẽ tiêu hao 300 Calori) thì coi như chén cơm ăn thêm bị tiêu mất và như thế cuối tháng chẳng những bạn không có lên cân gram nào, mà còn gia tăng thể lực đáng kể.
Ta biết rằng khi ăn nhiều mà không vận động thì tăng cân mà chủ yếu là tăng khối mỡ. Còn nếu ăn nhiều mà vận động nhiều (lao động tay chân, tập tạ...) thì cũng tăng cân nhưng là tăng khối cơ bắp làm cho cơ thể trở nên khỏe và đẹp.
Muốn biết hàng ngày bạn đã “thu vào” bao nhiêu năng lượng để biết tại sao mình lên cân hay xuống cân, bạn hãy xem xét bảng 1. Và muốn biết hàng ngày bạn đã “chi mất” bao nhiêu năng lượng thì hãy xem bảng 2. Từ bảng 2, ta sẽ chọn loại hình vận động và thời gian vận động thích hợp, tùy theo hoàn cảnh mỗi người để làm giảm hay tăng cân.
Năng lượng tiêu hao
Mức độ tiêu hao năng lượng tùy thuộc vào 4 yếu tố: cường độ vận động (loại hình vận động), thời lượng vận động (số giờ tập mỗi ngày), thể trọng của mỗi người và khí hậu lúc vận động (trời lạnh sẽ bị mất Calori nhiều hơn).
Một loại hình vận động cường độ cao, tuy mất nhiều năng lượng, nhưng nếu ta thực hành với thời gian ngắn thì vẫn không làm giảm cân nhiều bằng thực hành loại hình vận động tiêu hao ít năng lượng (nhẹ nhàng) mà kéo dài thời gian hơn.
Thí dụ đua xe đạp nhanh độ 16 km/giờ sẽ tiêu hao 9.000 Calori/giờ, mỗi ngày thực hành 1 giờ, có thể làm tiêu hao 100 g mỡ thừa. Nhưng nếu bạn đi bộ, đi bách bộ hoặc đi lại trong nhà nhiều giờ (4 giờ/ngày) cũng có thể tiêu hao được lượng mỡ thừa nói trên (xem bảng 2). Dĩ nhiên bạn cũng có thể xem bảng 1 để biết món ăn nào cần giảm đi để khỏi bị tăng 100 g mỡ thừa.
Để giảm cân hoặc giữ cho không tăng cân thêm
Có nhiều cách và thông thường ta nên áp dụng phối hợp nhiều cách hỗ trợ nhau thì tốt hơn.
+ Chọn thức ăn ít năng lượng
Để tránh đưa nhiều năng lượng vào cơ thể mà không cần phải nhịn ăn cực khổ, ta dựa vào bảng 1 mà chọnthức ăn cho phù hợp. Thí dụ, thịt thì chọn thịt nạc thay vì thịt mỡ, hoặc chọn loại thịt nào ít năng lượng nhất (thịt trâu ít năng lượng nhất trong các loại thịt; thịt bò luôn ít năng lượng hơn thịt heo).
Thịt và cá đều đem lại chất đạm cần thiết nhưng thịt giàu năng lượng gấp đôi, gấp ba lần cá ít mỡ. Thịt heo nạc cho năng lượng gấp ba lần thịt trâu. Thịt heo mỡ giàu năng lượng gấp bốn, gấp năm lần cá nạc.
Cá tuy ít năng lượng nhất trong các thực phẩm giàu đạm động vật, nhưng nếu ta chiên lên, cá sẽ hút 40% dầu mỡ nên cá chiên trở thành giàu năng lượng hơn bất cứ một loại thịt luộc nào.
Sữa tươi, nước cam tuy rất nghèo năng lượng nhưng nếu ta thêm thật nhiều đường vô thì chúng cũng trở thành giàu năng lượng. Càng giàu năng lượng hơn nữa nếu ta uống nhiều ly hay cả lít sữa mỗi ngày!
Khi đói bụng, nếu cần phải ăn vặt thì ta nên chọn những món ít năng lượng nhất như táo, lê, dưa lê, dưa gan, củ sắn (củ đậu), bưởi, thanh long, mận... thì sẽ đỡ lên cân rất nhiều.
+ Để giảm cân thì giảm năng lượng hấp thu
Trong 5 nhóm thực phẩm nêu trong “ngôi nhà sức khỏe”, ta giữ nguyên nhóm 1 (chất đạm)nhưng thay vì 2 lạng thịt ta thay bằng 200 g cá/ngày, dưới dạng kho, nấu, luộc. (Các loại thịt, dù là thịt nạc cũng nên ăn ít lại, vì thịt nạc bao giờ cũng giàu năng lượng hơn cá kể cả cá béo).
Nhóm 2 (chất béo): chỉ giữ lại mức tối thiểu 1/2 muỗng canh dầu và 1/2 muỗng canh mỡ/ngày.
Nhóm 3 (bột đường): chỉ nên ăn 1 - 2 chén cơm/bữa, ngày ăn 2 bữa, không ăn quà vặt hoặc chỉ ăn rau, trái nghèo năng lượng, không thêm nhiều đường vào thức uống. Không nên nhịn ăn sáng mà nên ăn điểm tâm bằng một quả trứng luộc hoặc uống một ly sữa hoặc ăn táo, chuối, cam, bưởi, thanh long... và uống nhiều nước.
Nước (nhóm 6) không làm lên cân. Vả lại khi ăn ít mà vận động nhiều cho tiêu mỡ thừa, sẽ phóng thích một số chất trung gian cần loại thải, vì thế càng cần phải uống nhiều nước để tăng cường giải độc cơ thể.
Nhóm 4 và 5 (sinh tố và khoáng chất) thì có thể giữ nguyên 500 g rau quả tươi/ngày hoặc tăng các rau, quả tươi nghèo năng lượng (Xem bảng 1, nghèo năng lượng, tức thực phẩm mà 100 g cho dưới 50 Calori).
+ Muốn giảm cân hay không, cũng cần tăng cường vận động
Sống có vận động là cách tốt nhất để có sức khỏe tốt và thân hình đẹp. Điều quan trọng ở đây không phải là chọn cách vận động tiêu hao nhiều năng lượng nhất mà là chọn cách vận động thích hợp với bản thân mình nhất để có thể vận động được thường xuyên và lâu dài nhất.
Ngoài ra cần chọn một môn thể dục thể thao có cường độ vận động đủ mạnh và phù hợp với bản thân để thực hành mỗi ngày trên 90 phút. Ta biết rằng trong 30 - 60 phút đầu vận động, cơ thể chỉ mới tiêu hao phần năng lượng glucid (glycogen dự trữ ở gan, cơ bắp và glucose trong máu).
Chỉ khi nào sự vận động kéo dài trên 90 phút trở lên thì khối mỡ dự trữ mới được đốt cháy để cung cấp năng lượng cho sự vận động kéo dài đó.
Ngoài ra, sau vận động, glucid và chất béo dự trữ bị đốt cháy, sẽ giải phóng một chất gây ra sự đói bụng. Do đó nếu sau vận động để giảm cân mà ta không chọn thức ăn nghèo năng lượng, mà lại ăn “thả cửa” thì chẳng những không xuống mà còn lên cân nữa.
+ Kiểm tra thể trọng hàng tháng
Cân trọng lượng cơ thể mỗi tháng một lần và so sánh với thể trọng hợp lý (TTHL) của mình (xem cách tính trong khung) để biết mình có bị dư cân hay không. Nếu dư cân mới áp dụng cách làm giảm cân nói trên. Cũng cần lưu ý rằng, theo cách tính trên:
- Một người được gọi là mập khi có cân nặng vượt quá TTHL 10%.
- Một người được gọi là gầy khi cân nặng ít hơn TTHL 10%. Khi ở trung gian các giới hạn trên, nghĩa là nhích lên hay nhích xuống so với TTHL vài kg thì chỉ cần để ý đến việc giảm hay tăng năng lượng hấp thu mỗi ngày là có thể điều chỉnh lại dễ dàng. Ngược lại nếu để cho dư cân quá mức (mập phì, tức vượt quá TTHL 10 - 20%) thì rất khó điều chỉnh, vì thói quen ăn nhiều hoặc làm biếng vận động đã trở thành cố hữu (khó sửa đổi).
Để làm tăng cân
Có nhiều nguyên nhân gây sụt cân như: ăn ít mà vận động nhiều, không thèm ăn (ăn mất ngon) hoặc ăn nhiều mà cơ thể không hấp thu được, bị bệnh đường tiêu hóa, ký sinh trùng, bệnh nội tiết, di truyền, lao... Tùy theo nguyên nhân, ta sẽ có cách khắc phục.
+ Cân bằng dinh dưỡng
Cân bằng dinh dưỡng theo “ngôi nhà sức khỏe” nhưng tăng thêm nhóm 1 (thịt, cá, sữa, trứng, đậu mè...) và các món ăn giàu năng lượng nơi bảng 1 sao cho mỗi tháng tăng cân từ 0,5 - 1 kg. Nhu cầu năng lượng hàng ngày cho một người lao động nhẹ: nữ 1.800 Calori, nam 2.200 - 2.500 Calori; lao động nặng: nữ 2.200 - 2.500 Calori, nam 3.000 Calori hay hơn.
+ Điều chỉnh vận động
Muốn tăng cân hay giảm cân đều phải tăng vận động nhưng vận động ở đây cần thời gian khoảng 1 giờ mỗi ngày là đủ để kích thích cơ thể và kích thích ngon miệng và sau tập vận động nên ăn thêm các món giàu năng lượng.
+ Chữa trị nguyên nhân
Nếu hai biện pháp trên không đem lại kết quả, bạn cần đi khám bệnh để bác sĩ điều trị các nguyên nhân sâu xa dẫn tới chứng gầy.
Tóm lại, việc làm tăng cân hay giảm cân là một yêu cầu thiết thực của nhiều người, vì đó không chỉ là yếu tố thẩm mỹ mà còn liên quan đếnsức khỏe nữa. Thực hiện giảm cân hay tăng cân không khó, nhưng cần tìm hiểu kỹ những yếu tố liên quan đã nêu trong bài và áp dụng nó một cách kiên trì đúng mức.
Bảng 1: Năng lượng (Calori) do 100 g (phần ăn được) của thực phẩm:
Mỡ 891 Dầu884 Bơ 716 Lạp xưởng603 Mè587 Hạt điều 564 Đậu phộng550 Kẹo đậu phộng509 Kẹo chuối496 Bánh đậu xanh472 Thịt heo mỡ (ba rọi)457 Bánh trung thu 380 - 440 Đậu đỏ431 Bánh quy bơ411 Đậu nành410 Kẹo mè xửng409 Bánh quy lạt407 Bánh bông lan407 Đường cát trắng 396 Thịt ngỗng384 Cốm dẹp rang382 Chả chiên382 Kẹo bột378 Thịt heo ít mỡ376 Ovaltine373 Phô mai 371 Thịt chà bông369 Bánh mì ngọt365 Chả lụa359 Mì sợi358 Gạo357 Bánh phồng tôm351 Bánh tráng317 - 348 Miến dong340 Mứt hạt sen339 Đậu Hà Lan339 Bột khoai mì335 Bắp (khô)334 Đậu xanh334 Đậu đen334 Bánh in đậu xanh333 Bánh paté chaud327 Mì sợi khô319 Thịt heo nạc302 Jăm bông302 Mật ong294 Dừa già294 Bánh cốm292 Bánh mì244 - 280 Bồ câu279 Cá chà bông274 Thịt bò nhiều mỡ273 Bánh tét270 Da heo (bì)267 Bánh bao23 - 264 Xôi gấc263 Bánh ít lá gai257 Xúc xích248 Thịt vịt245 Xôi vò244 Xôi đậu phộng242 Xôi trắng234 Bánh bao224 Mật mía213 Bánh dầy212 Bánh bò209 Xôi đậu đen209 Thịt bò ít mỡ207 Bánh chưng184 Xôi bắp179 Trứng vịt178 Thịt bò nạc174 Bánh tét nhân chuối171 Bắp nấu171 Khoai mì156 Trứng gà155 Trứng gà151 Bánh ú tro148 Khoai lang111 - 147 Sầu riêng145 Thịt gà139 Cơm138 Mì căn tươi136 Bánh hỏi135 Bánh phở117 Tàu hũ (đậu phụ)114 Cá (nhiều mỡ)148 Bánh cuốn112 Thịt trâu106 Bún98 Bánh đúc chiên94 Cá (ít mỡ )77 - 94 Chuối chín94 Tôm tươi92 Mãng cầu ta88 Củ năng85 Mít chín82 Bánh đúc53 - 81 Bánh đúc chiên94 Cua82 Chôm chôm78 Khoai tây75 Su hào73 Ổi67 Sữa bò tươi66 Xa bô chê61 Mãng cầu xiêm59 Đậu đũa59 Xoài57 Bồ ngót55 Nho54 Mận52 Củ đậu (sắn dây)50 Rau đay49 Thơm49 Cà rốt48 Táo (pomme)47 Mận45 Cốc45 Đu đủ chín44 Cháo41 Đậu bắp40 <_st13a_place>Cam40 Bưởi39 Quýt38 Rau nhút 38 Sữa đậu nành29 - 36 Bí đỏ34 Cải bông33 Đậu cô ve30 Đậu đũa30 Giá (đậu xanh)29 Dưa hấu23 Rau lang29 Su su28 Măng tre25 Cải bắp24 Rau muống23 Đậu rồng23 Cà tím23 Rau dền22 Đu đủ xanh22 Cải bẹ xanh21 Cà chua21 Nấm rơm20 Bắp chuối20 Ngó sen20 Khổ qua20 Măng tây19 Bí đao19 Mướp18 Củ cải đỏ18 Củ cải trắng17 Xà lách xoong17 Cải bẹ trắng15 Xà lách15 Bầu15 Tần ô14 Mồng tơi13 Cà trắng (dĩa)12 Dưa leo12 Dưa gang11 Măng tre11 Dọc mùng (bạc hà)5
Bảng 2: Mức độ tiêu hao năng lượng (Calori) theo loại hình vận động:
Nằm ngủ 55 Cal/giờ Ngồi bình thường62 - Đứng nghỉ72 - Ngồi ăn72 - Nói chuyện84 - Ngồi viết văn126 - Giặt giũ126 - 150 - Lái xe du lịch 132- Đi trong nhà150- Khiêu vũ158 - 370- Xới đất, chặt cây 162 - Lái xe mô tô163 - Diễn viên múa163- Làm thợ mộc180- Tập thể dục186- Quét nhà 187 - | Xe đạp 9 km/giờ216- Đi bách bộ270 - Bóng rổ284 - 456 - Làm ruộng324 - Xe đạp15 km/giờ336 - Tennis360 - Trượt tuyết 384 - 816- Bơi lội420 - 696 - Đi lên cầu thang 480 - 864- Việt dã 8,5 km/giờ510- Leo núi 516 - 624 - Đá banh 540- Trượt băng 552- Việt dã 10 km/giờ635- Việt dã 16 km/giờ830- Đua xe đạp 17 km/giờ1.000 - |
Các số liệu trên đây tính trên cơ sở một người nặng trung bình 54 kg. Nếu người nặng hơn hay nhẹ hơn, cứ 7 kg thì thêm hay bớt 20% các số trên.
Thể trọng hợp lý Thể trọng hợp lý (TTHL) được tính đơn giản: TTHL nam = cao - 100 TTHL nữ = cao - 105 Chính xác hơn ta tính chỉ số thân khối BMI = cân nặng/cao/cao. Thí dụ: cao 1,65 mét, nặng 65 kg thì BMI = 65/1,65/1,65 = 23,8 (nam - nữ tính như nhau). BMI từ 18 trở xuống là thiếu cân BMI 18,5 - 23 là hợp lý BMI từ 23,5 - 24,5 là dư cân BMI 25 trở lên là béo phì. (Xem thêm chuyên đề số 158) |