Y học

Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Nhi Đồng 1

Phạm Mạnh Tiến - Phạm Đình Nguyên - Hà Thị Minh Nguyệt 06/11/2023 07:51

Nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện từ tháng 01/2023 đến tháng 11/2023 nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng động lực làm việc của NVYT cũng như phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT...

Tóm tắt

Nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện từ tháng 01/2023 đến tháng 11/2023 nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng động lực làm việc của NVYT cũng như phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT. Nghiên cứu định lượng được thực hiện trước thông qua phát Phiếu khảo sát tự điền trên 322 NVYT nhằm đánh giá về thực trạng động lực làm việc của NVYT. Nghiên cứu định lượng được thực hiện trước thông qua phát Phiếu khảo sát tự điền trên 322 NVYT nhằm đánh giá về thực trạng động lực làm việc của NVYT. Nghiên cứu định tính được thực hiện trên 29 NVYT bao gồm 04 cuộc phỏng vấn sâu và 25 người tham gia thảo luận nhóm (05 người/nhóm). Kết quả: có 80,8% NVYT có động lực làm việc chung; trong đó, sự hài lòng đối với công việc là 82,3% và từ sự tận tâm với công việc là 93,5%; 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT.

nhidong1.jpg

Nhóm yếu tố thuộc về chính sách bao gồm: Các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; Chế độ lương, thưởng, phúc lợi; Phân công và đánh giá công việc thúc đẩy động lực làm việc theo hướng tích cực; Yếu tố Sự thừa nhận và thăng tiến ảnh hưởng theo hướng tiêu cực.

Nhóm yếu tố thuộc về môi trường và tính chất làm việc: Môi trường và điều kiện làm việc; Mối quan hệ với lãnh đạo; Mối quan hệ với đồng nghiệp đều ảnh hưởng theo hướng tích cực.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Động lực làm việc (ĐLLV) là sự cố gắng để đạt được mục tiêu, là lực đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa được thỏa mãn (1). Tạo ĐLLV nhằm tăng năng suất lao động và thúc đẩy NVYT làm việc hăng say hơn, mang lại những lợi ích đến tổ chức, người lao động và xã hội (2). Ba thành phần chính thúc đẩy một người lao động có động lực: nhận thấy (i) được tầm quan trọng của công việc đem đến một giá trị nào đó cho cá nhân, tổ chức và xã hội, (ii) cơ hội thành công khi thực hiện công việc và (iii) sự kỳ vọng về phần thưởng cá nhân được ghi nhận sau khi đạt được mục tiêu (3). Trên thế giới, các nội dung nghiên cứu về ĐLLV trên đã được thể hiện qua nhiều nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng ĐLLV của NVYT trong đó một số nghiên cứu mô tả theo 03 nhóm tiêu chí gồm sự hài lòng với công việc, sự tận tâm và sự cam kết với tổ chức (4-6).

Tại Việt Nam, các nghiên cứu ĐLLV của các NVYT đã chỉ ra rằng tỉ lệ ĐLLV chung khoảng 75,9%-90,8%, hài lòng với công việc vào khoảng 78,2%-89,8%, cam kết tổ chức có tỉ lệ khoảng 78,2%-90,8%. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV được chia thành các nhóm yếu tố thuộc về cá nhân người lao động, yếu tố thuộc về công việc (điều kiện làm việc, tính chất công việc, môi trường làm việc), yếu tố thuộc về “chính sách” của cơ sở y tế (4-6).

Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, mức độ hài lòng của người bệnh luôn được duy trì ở mức cao trên 96%, tuy nhiên, bệnh viện Nhi Đồng 1 đang phải đối diện với sự dịch chuyển của nhân sự có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm sang các cơ sở y tế tư nhân, một trong những nguyên nhân đến từ ĐLLV của NVYT… Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: i) Mô tả thực trạng về ĐLLV của NVYT. ii) Phân tíhc một số yếu tố ảnh hưuorng đến ĐLLV tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2023 từ đó làm cơ sở để kiến nghị, đề xuất các giải pháp giúp duy trì ổn định, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh.

2. PHƯƠNG PHÁP NC

Nghiên cứu: cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Đối tượng NC: NVYT gồm Bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên, Hộ Lý, Nhân viên hành chính đang làm việc tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian NC: Từ tháng 01/2023 - 11/2023.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:

  • i) Định lượng: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với cỡ mẫu:

Trong đó:

anh-man-hinh-2023-11-05-luc-19.37.22.png
  • n: Cỡ mẫu NC
  • Z1-/2 = 1,96 (với mức ý nghĩa  = 0,05)
  • p: tỷ lệ NVYT có ĐLLV; lấy p=0,721 theo kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Truyền máu huyết học, Tp. HCM (7).
  • d: độ chính xác mong muốn; chọn d = 0,05

Dự trù 10% NVYT bỏ cuộc nên cỡ mẫu NC là 340 NVYT (gồm: Bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên, Hộ lý, Y công, Nhân viên hành chính).

Khung mẫu được sử dụng theo danh sách NVYT thoả các tiêu chí chọn. Tính khoảng các mẫu k = N/n = 1665/340 ≈ 5 (N: tổng số NVYT của Bệnh viện, n: cỡ mẫu tối thiểu), chọn ngẫu nhiên có số thứ tự a ≤ k: chọn a=1. Chọn các NVYT có số thứ tự trong nghiên cứu lần lượt là 1; 6; 11;… Cho đến khi đủ cỡ mẫu 340.

ii) NC định tính: chọn mẫu có chủ đích theo các tiêu chí thu được gồm 29 người trong đó có 04 người tham gia phỏgn vấn sâu và 25 người tham gia thảo luận nhóm. Phỏng vấn sâu 04 cuộc và thảo luận nhóm 05 cuộc (mỗi cuộc 05 người).

Biến số và chủ đề NC: i) Nhóm biến số định lượng: các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV (Sự hài lòng, sự tận tâm với công việc, Sự cam kết với tổ chức, Động lực làm việc chung); ii) Chủ đề định tính: Nhóm yếu tố thuộc về “chính sách” của cơ sở y tế, “môi trường và tính chất công việc”.

Các tiêu chí trong phiếu khảo sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ (1-5) từ “rất không đồng ý” (1 điểm) đến “rất đồng ý” (5 điểm). Được chia làm 2 nhóm, cụ thể:.

+ Nhóm chưa đồng ý gồm 3 mức độ: Mức 1, mức 2 và mức 3 (từ 1 đến 3 điểm)

+ Nhóm đồng ý gồm 2 mức độ: Mức 4 và mức 5 (từ 4 đến 5 điểm)

Quy trình thu thập số liệu: i) Phỏng vấn mặt đối mặt với bộ câu hỏi soạn sẵn. ii) PVS và TLN với lãnh đạo và NVYT.

Xử lý và phân tích số liệu: thống kê mô tả cho các biến định lượng (giá trị trung bình, trung vị, min, max) và biến định tính (tỉ lệ %). các phép thống kê chi bình phương (χ2) để tìm mối liên quan giữa các biến. ii) PVS được ghi chép lại và phân loại dưới dạng mã hoá, trính dẫn thông tin để phân tích.

Đạo đức NC: Hội đồng đạo đức của Trường Đại học Y tế công cộng thông qua tại Quyết định số: 257/2023/YTCC-HD3 ngày 22/5/2023.

3. Kết quả

Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng tham gia NC.

Đặc điểm mẫu NC (n=322)
Tần số (n)
Tỉ lệ (%)
Giới tính
Nam
136
42,2
Nữ
186
57,8
Tuổi
Dưới 30 tuổi
70
21,8
Từ 30-45 tuổi
183
56,8
Trên 45 tuổi
69
21,4
Tình trạng hôn nhân
Đã kết hôn
211
65,5
Độc thân (đã ly hôn)
111
34,5
Trình độ chuyên môn
Tiến sỹ, CKII
9
2,8
Thạc sĩ, CKI
31
9,6
Đại học
145
45,1
Dưới Đại học
137
42,5
Thâm niên công tác tại Bệnh viện
<1 năm
35
20,8%
1 - 5 năm
87
51,8%
5- 10 năm
46
27,4%
Thâm niên công tác tại đơn vị
Dưới 1 năm
18
5,6
Từ 1 - dưới 3 năm
41
12,7
Từ 3 - dưới 10 năm
93
28,9
Từ 10 năm trở lên
170
52,8
Vị trí công tác hiện tại
Lãnh đạo BV
1
0,3
Lãnh đạo các khoa chuyên môn, đơn vị hành chính
31
9,6
Bác sĩ
33
10,3
Điều dưỡng
85
26,4
Kỹ thuật viên
47
14,6
Hộ lý
19
5,9
Nhân viên hành chính/ khối
văn phòng
68
21,1
Khác
38
11,8
Thu nhập trung bình hàng tháng
Từ 5 đến dưới 9 triệu
106
32,9
Từ 9 đến dưới 15 triệu
178
55,3
Từ 15 triệu trở lên
38
11,8
Loại Hợp đồng lao động
Hợp đồng có thời hạn 01 năm
81
25,2
Hợp đồng có thời hạn 02 năm
74
23,0
Hợp đồng dài hạn (biên chế)
167
51,8
Tổng
322
100

Bảng 1: trong 322 NVYT tham gia: 57,8% là nữ; 42,2% là nam, trên 50% độ tuổi từ 30 - 45 tuổi, hơn 65,5% NVYT đã kết hôn và có trình độ đại học chiếm 45,1%. Hơn ½ có mức thu nhập hằng tháng từ 9 triệu đến 15 triệu.

Bảng 3.2: ĐLLV từ sư hài lòng đối với công việc

Nội dung
ĐLLV n (%)
Điểm TB ± ĐLC
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Cảm thấy có động lực để làm việc chăm chỉ nhất
9 (2,8)
63 (19,6)
182 (56,5)
68 (21,1)
3,96 ± 0,72
Rất hài lòng với công việc hiện tại
6 (1,9)
61 (18,9)
174 (54,0)
81 (25,2)
4,02 ± 0,72
Hài lòng với cơ hội được sử dụng khả năng của mình trong công việc
3 (0,9)
55 (17,1)
177 (55,0)
87 (27,0)
4,08 ± 0,69

Bảng 2: cho thấy rằng tỷ lệ rất đồng ý cao nhất ở tiêu chí “Hài lòng với cơ hội được sử dụng khả năng của mình trong công việc 82% với điểm TB là là 4,08 ± 0,69, tỷ lệ rất đồng ý thấp nhất ở tiêu chí “Cảm thấy có động lực để làm việc chăm chỉ nhất” 77,6% với điểm TB là 3,96 ± 0,72.

Bảng 3.3: ĐLLV theo các tiêu chí khảo sát về sự tận tâm

Nội dung
ĐLLV n (%)
Điểm TB ± ĐLC
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Luôn hoàn thành công việc được giao có hiệu quả và năng suất
2 (0,6)
20 (6,2)
167 (51,9)
133
(41,3)
4,34 ± 0,61
Luôn làm việc chăm chỉ
2
(0,6)
22
(6,8)
158 (49,1)
140
(43,5)
4,35 ± 0,64
Luôn đúng giờ về việc đi làm
0
(0,0)
19
(5,9)
130 (40,4)
173
(53,7)
4,48 ± 0,61

Bảng 3: cho thấy được rằng tiêu chí “Luôn làm việc chăm chỉ” được 92,6% NVYT đồng ý và rất đồng ý với số điểm trung bình là 4,35 ± 0,64; tiêu chí “Luôn đúng giờ về việc đi làm” được 94,1% NVYT đồng ý và rất đồng ý với số điểm trung bình là 4,48 ± 0,61.

Bảng 3.4: ĐLLV từ sự cam kết với tổ chức

Nội dung
ĐLLV n (%)
Điểm TB ± ĐLC
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Công việc hiện tại giúp cảm thấy hài lòng về bản thân
1
(0,3)
7
(2,2)
36 (11,2)
171 (53,1)
107 (33,2)
4,16 ± 0,73
Tự hào được làm việc tại Bệnh viện
1
(0,3)
1
(0,3)
34 (10,6)
136 (42,2)
150 (46,6)
4,34 ± 0,70
Rất vui vì làm việc cho Bệnh viện này hơn là các cơ sở y tế khác.
1
(0,3)
1
(0,3)
44 (13,7)
152 (47,2)
124 (38,5)
4,23 ± 0,71
Bệnh viện thực sự truyền cảm hứng để cố gắng hết sức trong công việc
1
(0,3)
4
(1,2)
44 (13,7)
157 (48,8)
116 (36,0)
4,19 ± 0,74

Bảng 4: tiêu chí “Tự hào được làm việc tại Bệnh viện” được 88,8% NVYT đồng ý và rất đồng ý với số điểm trung bình là 4,34 ± 0,70; tiêu chí “Bệnh viện thực sự truyền cảm hứng để cố gắng hết sức trong công việc” được 84,8% NVYT đồng ý và rất đồng ý với số điểm trung bình là 4,19 ± 0,74.

Bảng 3.5: Mối liên quan giữa đặc điểm của NVYT với ĐLLV

Đặc điểm cá nhân
ĐLLV chung
χ2
p value
Có ĐLLV
n(%)
Chưa có ĐLLV
n(%)
Nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi
56 (17,4)
14 (4,3)
0,200
0,905
Từ 30-45 tuổi
147 (45,7)
36 (11,2)
Trên 45 tuổi
57 (17,7)
12 (3,7)
Giới tính
Nam
108 (33,5)
28 (8,7)
0,269
0,604
Nữ
152 (47,2)
34 (10,6)
Tình trạng hôn nhân
Đã kết hôn
172 (53,4)
39 (12,1)
0,234
0,628
Độc thân (đã ly hôn)
88 (27,3)
23 (7,1)
Bằng cấp chuyên môn
Tiến sĩ CKII
8 (2,5)
1 (0,3)
6,205
0,100
Sau đại học (Cao học, CKI)
30 (9,3)
1 (0,3)
Đại học
114 (35,4)
31 (9,6)
Dưới ĐH
108 (33,5)
29 (9,0)
Thâm niên công tác tại đơn vị
Dưới 1 năm
13 (4,0)
5 (1,6)
1,522
0,677
Từ 1 - dưới 3 năm
35 (10,9)
6 (1,9)
Từ 3 - dưới 10 năm
76 (23,6)
17 (5,3)
Từ 10 năm trở lên
136 (42,2)
34 (10,6)
Vị trí công tác hiện tại
Lãnh đạo Bệnh viện
1 (0,3)
0 (0,0)
12,818
0,077
Lãnh đạo các khoa chuyên môn, đơn vị hành chính
28 (8,7)
3 (0,9)
Bác sĩ
27 (8,4)
6 (1,9)
Điều dưỡng
68 (21,1)
17 (5,3)
Kỹ thuật viên
42 (13,0)
5 (1,6)
Hộ lý
17 (5,3)
2 (0,6)
Nhân viên hành chính/ khối văn phòng
46 (14,3)
22 (6,8)

Bảng 3.5: cho thấy: Không có mối liên quan giữa bất kỳ yếu tố cá nhân nào và ĐLLV của NVYT tại bệnh viện Nhi Đồng 1, Tp. HCM năm 2023 (với p>0,05).

Môi trường và điều kiện làm việc

Môi trường cũng như điều kiện làm việc làm những yếu đó có tác động đến ĐLLV của NVYT, có thể nhìn nhận dưới rất nhiều góc độ như về áp lực công việc, tính an toàn, cơ sở vật chất phục vụ,…khi những yếu tố này được đảm bảo an toàn về mặt thể chấn và tinh thần sẽ giúp NVYT luôn an tâm khi công tác, không xảy ra các tình huống về bạo lực, mức độ rủi ro cao mà không kiểm soát được. “Môi trường và điều kiện làm việc khá quan trọng đối với NVYTmôi trường và điều kiện làm việc thuận lợi cũng giảm bớt căng thẳng, áp lực và tình trạng kiệt sức nghề nghiệp của nhân viên” (PVS 01). “Môi trường và điều kiện làm việc tốt, đầy đủ, sạch sẽ, hiện đại sẽ tăng năng suất hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức lực” (PVS 04).

Sự quá tải trong công việc: sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ khách quan lẫn chủ quan điều này có thể đến từ người bệnh/người nhà người bệnh vì nhiều người bệnh cảm thấy bức xúc và dồn lên NVYT. “Áp lực công việc hiện nay khá nhiều, người bệnh nhiều, NVYT phải di chuyển người bệnh ra ngoài để lấy lối đi cho việc thăm khám, chăm sóc người bệnh,…” (TLN 03, 04)

Trang thiết bị, dụng cụ làm việc: tại cơ sở làm việc về cơ bản đáp ứng đầy đủ để phục vụ công việc giúp cho NVYT luôn giữ được ĐLLV tôt nhất. “Bệnh viện đã không ngừng mua sắm và trang bị các các trang thiết bị bảo hộ, khử khuẩn, đảm bảo sự an toàn ở mức cao nhất trong quá trình chăm sóc và điều trị người bệnh, điều này giúp chúng em luôn giữ vững tinh thần, động lực làm việc trong suốt thời gian qua” (TLN 02).

Mối quan hệ với lãnh đạo

Mối quan hệ với lãnh đạo, cấp trên trực tiếp có ảnh hưởng không nhỏ đến ĐLLV của NVYT, yếu tố này được thể hiện dưới 02 góc độ đó là sự quan tâm, sự phân công công việc, thừa nhận thành tích và động viên từ lãnh đạo và góc độ sự tuân thủ, hài lòng từ phía NVYT. “Bên cạnh việc giao ban quy chế dân chủ định kỳ, lãnh đạo Bệnh viện thường xuyên tìm hiểu, lắng nghe ý kiến của nhân viên thông qua việc khảo sát hài lòng của NVYT…kịp thời nắm bắt được các nguyện vọng, mong muốn và hiểu được những khó khăn của nhân viên để có chính sách, giải pháp, hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời, thích hợp.” (PVS 01).

Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo không chỉ trong công việc mà còn nguyện vọng, tâm tư, hoàn cảnh gia đình và có phương án tạo điều kiện để NVYT phát huy mạnh, yên tâm công tác, phấn khởi, tận tâm và gắn bó với Bệnh viện. “Sự quan tâm, chia sẻ đúng lúc, kịp thời sẽ tạo được sự an tâm, tin tưởng và trung thành, đúng với phương châm “đoàn kết – xây dựng – phát triển”. (PVS 02)

Mối quan hệ với đồng nghiệp

Mối quan hệ với đồng nghiệp rất quan trọng trong việc tạo ĐLLV và sự gắn bó của NVYT. “Tôn trọng, dân chủ, thân thiện, nhân văn, hỗ trợ sẽ kích thích sự tin tưởng gắn bó, sáng tạo” (PVS04).

Nếu không có tinh thần hỗ trợ đồng nghiệp thì ảnh hưởng đến năng suất lao động và hệ luỵ không tốt, gây thái độ bất đồng và thờ ơ giữa các đồng nghiệp với nhau. “…không nên dùng sự gắn bó lâu năm của bản thân để ra lệnh hoặc ép buộc đối với đồng nghiệp mới phải làm theo ý kiến chủ quan của bản thân…sự lôi kéo, phe cánh giữa các nhóm nhỏ trong khoa/ phòng sẽ tạo ra sự chia cắt, thiếu sự đoàn kết trong nội bộ…” (TLN 01).

BÀN LUẬN

ĐLLV của NVYT tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Thực trạng ĐLLV: có 80,8% NVYT có ĐLLV chung, sự hài lòng đối với công việc là 82,3%, sự tận tâm với công việc là 93,5%, động lực làm việc từ sự cam kết với tổ chức là 86%, thấp hơn NC của Nguyễn Trung Thành và công sự tại BV Da Liễu năm 2021, ĐLLV chung đạt 90,8% (5), cao hơn nghiên cứu của Hoàng Thị Mai tại BV Chấn thương chỉnh hình năm 2019, ĐLLV chung đạt 75,9% (4).

Đối với ĐLLV từ sự hài lòng công việc: kết quả khảo sát NVYT và được ghi nhận mức ĐLLV là 82,3% cho 03 tiêu chí khảo sát gồm: Cảm thấy có động lực để làm việc chăm chỉ nhất; Rất hài lòng với công việc hiện tại; Hài lòng với cơ hội được sử dụng khả năng của mình trong công việc. Kết quả khảo sát cũng đã chỉ ra không có sự khác biệt nhiều về mức độ đồng ý từ NVYT cho các tiêu chí khảo sát, tương đồng với: nghiên cứu của Phạm Trần Trúc Mai năm 2019 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tây Ninh cũng đã chỉ ra các tiêu chí về mức độ hài lòng với công việc; khả năng bản thân và giá trị công việc (8).

Về ĐLLV từ sự tận tâm đối với công việc: kết quả khảo sát NVYT và được ghi nhận mức ĐLLV là 93,5% thông qua 03 tiêu chí gồm: Luôn hoàn thành công việc được giao có hiệu quả và năng suất; Luôn làm việc chăm chỉ; Luôn đúng giờ về việc đi làm. Kết quả cũng đã chỉ ra không có sự khác biệt nhiều về mức độ đồng ý từ NVYT cho các tiêu chí khảo sát. Khảo sát của Mai Huy Trúc, Lê Bảo Châu năm 2021 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, phân tích dựa trên thực trạng dưới góc độ: sự tận tâm, tuân thủ giờ giấc và sự tham gia; kết quả cho thấy yếu tố có ĐLLV cao nhất là yếu tố tuân thủ giờ giấc và sự tham gia có điểm trung bình cao nhất với 3,98 điểm (6).

ĐLLV từ sự cam kết với tổ chức: kết quả khảo sát NVYT và được ghi nhận mức ĐLLV là 86% theo 04 tiêu chí, trong đó tiêu chí “Tự hào được làm việc tại Bệnh viện” có mức độ đồng ý cao nhất và tiêu chí “Bệnh viện thực sự truyền cảm hứng để cố gắng hết sức trong công việc” có mức đồng ý thấp nhất so với 02 tiêu chí khảo sát còn lại. Kết quả khảo sát định lượng có nhiều điểm tương đồng với kết quả từ quá trình thảo luận nhóm các đối tượng bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên và nhân viên khác được biết sẽ có sự gắn kết lâu dài với Bệnh viện, phấn đấu làm việc, cống hiến và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.

Môi trường và điều kiện làm việc: là yếu tố có tác động theo hướng tích cực đến động lực làm việc của NVYT. Khi môi trường làm việc được đảm bảo, an toàn sẽ giúp NVYT luôn an tâm trong công tác, không xảy ra các tình huống phát sinh về bạo lực Bệnh viện mà không kiểm soát được.

Mối quan hệ với lãnh đạo, cấp trên trực tiếp có ảnh hưởng đến ĐLLV của NVYT theo hướng tích cực. Sự quan tâm thể hiện không chỉ trong công việc mà còn cả với nguyện vọng, tâm tư, hoàn cảnh gia đình và có phương án để chia sẻ, tạo điều kiện cho NVYT vượt qua các rào cản, phát huy thế mạnh, yên tâm công tác, gắn bó với Bệnh viện hơn

Mối quan hệ với đồng nghiệp rất quan trọng trong việc tạo ĐLLV và sự gắn bó của NVYT theo hướng tích cực. Đồng nghiệp hoà đồng, quan tâm và thân thiện là điều mà dường như tất cả NVYT đều mong muốn. Nếu mối quan hệ đồng nghiệp không tốt thì đôi khi thì sẽ làm gián đoạn công việc, ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, năng suất lao động, xảy ra tình trạng bất đồng, thờ ơ và đùn đẩy trách nhiệm giữa các đồng nghiệp với nhau.

HẠN CHẾ NC: NC có những giới hận về thời gian và nguồn lực, chưa phân tích và đánh giá mức độ tác động của các nhóm tiêu chí đến ĐLLV theo phân tích hồi quy đa biến.

KẾT LUẬN

Tỉ lệ NVYT có ĐLLV chung là 80,8%, trong đó sjw hài lòng đối với công việc là 82,3%; Sự tận tâm với công việc là 93,5%; động lực làm việc từ sự cam kết với tổ chức là 86%, không có sự khác biệt nhiều về mức độ đồng ys từ NVYT cho các tiêu chí trên. Sự cam kết với tổ chức được khảo sát dựa trên 04 tiêu chí, trong đó tiêu chí “Tự hào được làm việc tại Bệnh viện” có mức độ đồng ý cao nhất và tiêu chí “Bệnh viện thực sự truyền cảm hứng để cố gắng hết sức trong công việc” có mức đồng ý thấp nhất. Nghiên cứu cho thấy rằng không có sự khác biệt giữa các đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng tham gia nghiên cứu, các đặc điểm thông tin về công việc với ĐLLV chung. Có 02 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV của NVYT tại Bệnh viện Nhi đồng 1, Tp. HCM năm 2023 đó là Nhóm yếu tố thuộc về chính sách của cơ sở y tế và Nhóm yếu tố thuộc về môi trường và tính chất công việc.

Ban lãnh đạo BV tổ chức gặp gỡ định kì, đối thoại, tạo điều kiện để NVYT trình bày tâm tư, nguyện vọng, hoặc đề xuất các ý kiến, kết nối, cảm thông và chia sẻ. Tạo nguồn cảm hứng cho lực lượng trẻ, ghi nhận công sức đóng góp, sự cống hiến vủa những người làm lâu năm kịp thời, công khai, đồng thời chú trọng những nhân viên có đủ năng lực và đạo đức, phát huy thế mạnh của từng cá nhân, khoa phòng đối với sự phát triển chung của Bệnh viện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. SR. D. Work Motivation: Theoretical Framework. GSTF Business Review. 2012;1(4):133-9.

2. Phạm Thúy Hương, Phạm Thị Bích Ngọc. Giáo trình Hành vi tổ chức: NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội; 2016.

3. M. L. Increasing the Motivation of Health-care Workers. Capacity Project Technical Brief. 2006;7.

4. Hoàng Thị Mai, Nguyễn Đức Thành. Động lực làm việc và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên khối hành chính tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019. Tạp chí Y học cộng đồng. 2019;5(52):90-4.

5. Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Đức Thành. Động lực làm việc của điều dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khoẻ và Phát triển. 2021;05(05-2021):25-32.

6. Mai Huy Trúc, Lê Bảo Châu. Thực trạng ĐLLV của bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;508(2-2021):242-6.

7. Dương Ngọc Phương Trang, Bùi Thị Mỹ Anh, Nguyễn Đức Thành. ĐLLV của điều dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Truyền máu huyết học, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. 2020;4(03/2020):124-32.

8. Trần Trúc Mai P, Thanh Thủy H, Quang Trung V. Động lực làm việc của Điều dưỡng lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tây Ninh năm 2019. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2019;508(2).

Tác giả chính: Phạm Mạnh Tiến

Cơ quan: Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ: 341 Sư Vạn Hạnh, Phường 10, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0903.837.613

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Nhi Đồng 1
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO