1. Sử dụng dịch vụ smart-ip.net
Đây là dịch vụ cung cấp rất nhiều công cụ hữu ích liên quan đến địa chỉ IP, trong đó có hỗ trợ kiểm tra xem một tài khoản email có tồn tại hay không. Trước tiên bạn truy cập vào địa chỉ http://smart-ip.net, sau đó chọn mục IP Tools, trong menu thả xuống chọn Check if e- mail exist. Trong chốc lát bạn sẽ được chuyển đến một trang mới, tại đây bạn nhập địa chỉ cần kiểm tra vào ô Email, tiếp theo gõ những ký tự trong hình vào ô Input code rồi bấm nút Check. Nếu địa chỉ email có tồn tại sẽ xuất hiện thông báo This e-mail exists, ngược lại là thông báo Specifi ed e-mail does not exist.
2. Sử dụng chương trình Email Validator
Component Ưu điểm của smart-ip.net là thao tác đơn giản và tốc độ nhanh chóng. Tuy nhiên, dịch vụ này chỉ có thể kiểm tra mỗi lần một email, nên nếu bạn có hàng trăm địa chỉ cần kiểm tra thì thật bất tiện. Trường hợp này bạn có thể sử dụng chương trình Email Validator Component. Bạn truy cập vào địa chỉ http://download. cnet.com/Email- Validator- C omponent/3000-10250_ 4-75185353.html để tải về bản dùng thử 30 ngày của chương trình (dung lượng 4.37 MB). Sau khi tải về và cài đặt bình thường, bấm nút Start > chọn All Programs > Ultimate Email Validator Component > UltimateEmailValidator Samples > EmailValidatorDemo để chạy chương trình.
Trong giao diện chính, tại thẻ Validate Single Email bạn nhập địa chỉ email vào ô Email Address rồi bấm nút Validate. Sau khi chương trình kiểm tra xong, nếu xuất hiện thông báo E-mail address validation completed at level: Success và trong bảng Log có dòng chữ is valid thì địa chỉ email đó tồn tại, ngược lại là không. Nếu muốn kiểm tra nhiều địa chỉ cùng lúc thì bạn cần nhập tất cả những địa chỉ đó vào trong tập tin văn bản Text có định dạng *.txt, mỗi địa chỉ nằm trên một dòng khác nhau để chương trình dễ xử lý. Ngoài định dạng Text, chương trình còn hỗ trợ tập tin danh bạ CSV, định dạng này bạn có thể xuất ra từ danh bạ trong email của mình.
Sau khi chuẩn bị xong danh sách email, chọn thẻ Validate Email List, bấm nút Browse để chọn đường dẫn đến tập tin danh sách, cuối cùng bấm nút Validate để chương trình xử lý. Chương trình sẽ thông báo cho bạn biết kết quả. Nếu chương trình không thể kết nối được vì lỗi DNS hoặc proxy thì bạn chọn Settings để chỉnh sửa DNS trong phần Dns Settings, hoặc Proxy Settings để sửa lại proxy cho phù hợp với kết nối trong máy tính của mình.