Ở nước ta, cây mọc trong ruộng, nơi ẩm thấp. Có ở nhiều nơi trên miền Bắc và miền Trung. Cây được trồng làm kiểng, làm thuốc, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị: vị cay nhẹ, tính mát.
Tác dụng: lương huyết, thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng, lợi niệu.
Liều dùng: 10 - 20 g khô; 20 - 30 g tươi.
Chủ trị: xơ gan, viêm thận mãn, sốt rét, huyết áp cao, suyễn.
Đương quy 10 g, Bán biên liên 10 g, cây Chó đẻ 30 g, trái Dứa gai 50 g, cỏ Râu mèo 30 g. Nấu sắc uống ngày một thang, dùng 3 - 4 tuần.
Các chứng viêm do cầu trùng
Tam hoàng bán biên liên thang gồm: Hoàng cầm 10 g, Hoàng liên 10 g, Điền cơ hoàng (cây nọc sởi), Bán biên liên, Kim ngân hoa, Dã cúc hoa mỗi thứ 20 g. Nấu uống ngày một thang, dùng 5 - 7 ngày.
Hen suyễn
Bán biên liên 10 g, Cát cánh 20 g, Tang bạch bì 30 g, Nhục quế 10 g, Mạch môn 20 g. Nấu uống ngày một thang, dùng mỗi đợt 5 - 7 ngày.
Dị ứng cây sơn
Bán biên liên 20 g, nấu uống ngày một thang, dùng 3 - 5 ngày.
Có thể kết hợp các vị: Bán biên liên 20 g, Kim ngân hoa 10 g, lá Đơn đỏ 20 g, cành cây Khế 30 g. Nấu uống.
Ho gà
Bán biên liên 10 g, Mạch môn 10 g, Tang bạch bì 20 g, bông Nở ngày (cúc Bách nhật) 20 g. Nấu uống ngày một thang, dùng 3 - 5 ngày.
Nhiều người dùng Bán biên liên trong bệnh xơ gan và viêm thận mãn nhưng thường bốc thuốc ước lượng xem như cây thuốc không có độc. Thực tế, Bán biên liên có chứa lobelin, nên có thể gây tác dụng phụ như kích thích hô hấp, tăng rồi hạ huyết áp, co lách, co giật… nên phải giữ đúng liều lượng, trẻ em phải giảm liều tùy theo tuổi và cân nặng. Nếu vừa thấy có tác dụng phụ như vậy thì cho rửa dạ dày bằng giấm loãng, hoặc cho uống giấm loãng kèm theo gây nôn, không nên chờ lúc quá nặng.