- PV:Thưa thạc sĩ, hở van hai lá là gì?
- ThS.BS. Nguyễn Hữu Khoa Nguyên(ảnh): Van hai lá gồm có hai lá van, ví như cửa có hai cánh mở vào tâm thất trái, chỉ cho phép máu chảy theo một chiều từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Bình thường, khi tâm thất trái co bóp, van hai lá sẽ đóng kín lại không cho máu chảy ngược vào tâm nhĩ trái. Hở van hai lá là tình trạng van này đóng không kín, làm cho một lượng máu chảy ngược lại từ tâm thất trái vào nhĩ trái thay vì đi ra động mạch chủ. Hiện tại, hở van hai lá là bệnh tim khá phổ biến tại nước ta. Đa số các trường hợp hở van hai lá diễn tiến từ từ (hở van hai lá mạn tính), và một số ít trường hợp van hai lá hở cấp tính. Có đến 70% người trưởng thành bị hở van hai lá nhẹ không đáng kể, trong khi đó hở van hai lá quan trọng (mức độ trung bình đến rất nặng) ít xảy ra hơn nhiều.
- Hở van hai lá có triệu chứng gì? Giải pháp điều trị hiện nay như thế nào?
- Biểu hiện của hở van hai lá tùy theo mức độ hở. Hở van hai lá mức độ nhẹ đến trung bình thường không có triệu chứng. Thậm chí hở van hai lá nặng có thể không có biểu hiện gì trong thời gian đầu, cho đến khi tim bị suy yếu hoặc rối loạn nhịp tim. Các triệu chứng thường gặp của hở van hai lá nặng là: khó thở khi vận động thể lực, khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở ban đêm phải thức giấc, phù chân, hồi hộp, đánh trống ngực. Đa số các trường hợp hở van hai lá nặng diễn tiến từ từ với các triệu chứng dần dần nặng lên. Đôi khi, van hai lá bị hở nặng cấp tính và bệnh nhân đột ngột có triệu chứng nặng như khó thở dữ dội. Với ống nghe, bác sĩ nghe thấy tiếng động bất thường do dòng máu chảy ngược từ tâm thất trái vào nhĩ trái khi tim co bóp. Danh từ chuyên môn gọi tiếng động này là âm thổi tâm thu.
Hở van hai lá nhẹ không gây vấn đề gì quan trọng cho sức khỏe. Ngược lại, hở van hai lá nặng, cho dù là do nguyên nhân gì, có thể dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng trong tim. Siêu âm tim là phương tiện quan trọng nhất để phát hiện hở van hai lá và xác định mức độ nặng của hở van. Có 4 mức độ hở van hai lá dựa trên siêu âm tim: hở 1/4 (nhẹ), 2/4 (trung bình), 3/4 (nặng) và 4/4 (rất nặng). Ngoài ra, siêu âm tim còn xác định nguyên nhân của hở van, cũng như đánh giá chức năng tâm thất trái còn tốt hay đã suy yếu.
Điều trị hở van hai lá tùy thuộc vào mức độ hở, diễn tiến có nặng lên hay không, và sự hiện diện của triệu chứng. Hở van hai lá nhẹ (hở 1/4 trên siêu âm) không cần điều trị vì không ảnh hưởng gì đến sức khỏe. Ngược lại, hở van hai lá nặng và rất nặng (hở 3/4, 4/4 trên siêu âm) thường sẽ diễn tiến đến lúc cần phẫu thuật sửa van hoặc thay van nhân tạo, do đó phải được điều trị và theo dõi thường xuyên.
Điều trị nội khoa, thuốc men dù không thể điều trị khỏi hở van hai lá nhưng vẫn có vai trò quan trọng. Thuốc giãn mạch giúp cải thiện chức năng tim, thuốc lợi tiểu làm giảm triệu chứng khó thở và phù. Bệnh nhân bị biến chứng rung nhĩ cần uống thuốc chống đông máu để phòng ngừa tắc mạch máu não do cục máu đông. Ngoài ra, chế độ ăn lạt cũng giúp ngừa ứ nước trong cơ thể.
Phẫu thuật, hở van hai lá nặng hoặc rất nặng sẽ đến lúc cần phẫu thuật sửa lá van hư hoặc thay van nhân tạo. Nếu trì hoãn phẫu thuật quá lâu trong khi đã có chỉ định, chức năng tim có thể đã suy yếu quá mức khiến cho phẫu thuật không có ích lợi gì nữa mà còn đem lại nhiều rủi ro. Đó là lý do tại sao chúng ta cần theo dõi kỹ diễn tiến của hở van hai lá nặng nhằm xác định thời điểm thích hợp để phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật van hai lá gồm có hai phương pháp: sửa van và thay van nhân tạo.
Phẫu thuật sửa van là phẫu thuật tạo hình lá van bị hư hại, giữ lại lá van tự nhiên, và là phẫu thuật được ưa chuộng cho nhiều bệnh nhân hở van hai lá nặng do sa van. Trong một số tình huống, bác sĩ phẫu thuật cũng có thể sửa chữa vòng van hai lá hoặc đặt vòng van hai lá nhân tạo. Vòng van hai lá là nơi hai lá van gắn vào thành tim.
Khi không thể sửa chữa van, bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy van tự nhiên bị hư hại ra và thay vào đó bằng van hai lá nhân tạo. Có hai loại van nhân tạo: van cơ học và van sinh học. Van hai lá cơ học làm bằng kim loại và sử dụng được nhiều năm. Bệnh nhân có van hai lá cơ học phải sử dụng thuốc chống đông máu suốt đời để ngăn chặn cục máu đông hình thành trên van cơ học. Van hai lá sinh học có nguồn gốc từ động vật như van tim của heo. Van sinh học vẫn có thể bị hư hại theo thời gian và khi đó cũng phải phẫu thuật thay van cơ học. Tuy nhiên, lợi điểm của van sinh học là không cần sử dụng lâu dài thuốc chống đông máu.
- Làm sao phòng ngừa hở van hai lá?
- Chúng ta có thể phòng ngừa được một số nguyên nhân gây hở van hai lá. Chẳng hạn như điều trị viêm họng do liên cầu trùng để tránh biến chứng thấp tim với nhiều di chứng về sau. Điều trị thật tốt những bệnh lý tim mạch khác như tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ sẽ ngừa được tình trạng giãn tâm thất trái cũng như hậu quả hở van hai lá.