Khí huyết lưỡng hư
Triệu chứng khởi bệnh từ từ, sắc mặt tái nhợt, váng đầu, khó thở mệt mỏi, chán ăn, tiêu phân lỏng, chất lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch hư huyền. Thỉnh thoảng có trường hợp có chảy máu ở da cơ. Phương pháp chữa: ích khí dưỡng huyết.
Bài thuốc:“Bát trân thang” gia giảm: nhân sâm 3 g (nếu dùng đảng sâm 12 g), thục địa 16 g, kỷ tử, đương quy, bạch thược, bạch truật, bạch linh đều 12 g, xuyên khung, cam thảo đều 6 g, đại táo 15 g. Nếu tâm hư hồi hộp thêm ngũ vị tử 6 g, long cốt 30 g (sắc trước); xuất huyết cơ da thêm tiên hạc thảo 15 g, hạn liên thảo 12 g.
Gan thận âm hư
Triệu chứng: sắc mặt tái nhợt, hoa mắt chóng mặt, ù tai, bứt rứt mất ngủ, khung đùi đau mỏi, họng khô miệng táo, chảy máu mũi, máu răng thường thấy. Đầu lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch huyền tế sác. Phương pháp chữa: tư dưỡng can thận.
Bài thuốc:“Đại bổ nguyên tiễn” gia giảm: nhân sâm 3 g, thục địa 16 g, sơn thù, đương quy, thủ ô, chích quy bản đều 9 g, đỗ trọng, kỷ tử, bạch thược, hoài sơn đều 12 g, cam thảo 6 g. Nếu xuất huyết nhiều bỏ đương quy, đỗ trọng, thêm hạn liên thảo, nữ trinh tử, tiên hạc thảo đều 12 g, bột sâm tam thất 5 g (hòa thuốc sắc uống). Chảy máu cam thêm bạch mao căn, trắc bá diệp đều 12 g, sốt thêm thanh hao, địa cốt bì, đơn bì đều 12 g.
Tỳ thận dương hư
Triệu chứng: sắc mặt tái nhợt hoặc vàng sạm, môi móng trắng bệch, hoa mắt chóng mặt, tinh thần mệt mỏi, hồi hộp, ù tai, chán ăn, tiêu phân lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưỡi bệu nhợt rêu trắng, mạch trầm tế. Phương pháp chữa: ôn thận bổ tỳ, ích khí dưỡng huyết.
Bài thuốc:“Hữu quy hoàn” gia giảm: đảng sâm, hoài sơn, hoàng kỳ, đại táo đều 15 g, bạch truật, phục linh, thục địa, thỏ ty tử, kỷ tử, đỗ trọng đều 12 g, sơn thù, lộc giác giao, đương quy, thục phụ tử đều 9 g, nhục quế 2 g, cam thảo 6 g. Nếu sợ lạnh nhiều, tiêu lỏng, thêm bổ cốt chi 9 g, tiên linh tỳ 12 g.
Âm dương lưỡng hư
Triệu chứng: lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm, miệng khát là chứng âm hư, lại sợ lạnh, sắc mặt tái, chân tay phù, tiêu lỏng là biểu hiện của chứng dương hư. Lưỡi bệu khô, mạch tế sác vô lực. Phương pháp chữa: bổ âm ích dương.
Bài thuốc:“Hữu quy hoàn hợp tả quy hoàn” gia giảm: thục địa, sơn thù, kỷ tử, thỏ ty tử, ngưu tất, đương quy đều
9 g, hoài sơn, lộc giác phiến, đỗ trọng, quy bản đều 12 g. Nếu thiên về âm hư thêm hà thủ ô 12 g, nhục thung dung 8 g; thiên về dương hư thêm nhục quế 2 g, phụ tử 9 g.
Nhiệt độc dinh huyết
Triệu chứng: sốt không giảm, sắc mặt tái nhợt, đau đầu chóng mặt, chảy máu cam hoặc nôn ra máu, tiêu phân có máu, ban xuất huyết, phụ nữ kinh nguyệt kéo dài; lưỡi tái nhợt, rêu vàng táo, mạch hư đại sác. Phương pháp chữa: lương huyết giải độc.
Bài thuốc:“Tê giác địa hoàng thang” gia giảm: tây dương sâm, xích thược, liên kiều đều 9 g, sinh địa, đơn bì, đại thanh diệp đều 15 g, bột sừng trâu 20 g (hòa uống), bột sâm tam thất 5 g (hòa uống). Trường hợp bệnh nhân sốt cao mê sảng, dùng tử tuyết đơn 4 g/viên hoặc cho uống thuốc tây hạ sốt.