Cây Tỳ bà

DS. PHAN ĐỨC BÌNH - DS. THÙY DUNG| 29/05/2010 09:34

Tỳ bà là một cây cho trái ngon, thuốc tốt, tên khoa học Eriobotrya japonica (Thunb.) Lindl., thuộc họ hoa Hồng Rosaceae, được sử dụng hàng ngàn năm qua trong đông y. <_o3a_p>

Tiểu mộc, cao 4 - 5 mét, nhiều cành nhánh. Lá xoan ngược, dài 20 cm, láng ở mặt trên và đầy lông ở mặt dưới. Hoa mọc thành chùm tụ tán, phủ đầy lông hoe. Năm cánh hoa trắng, 20 tiểu phì trái tròn, to 3 - 4 cm, chín có màu vàng, vị chua ngọt. Tỳ bà mọc hoang ở Cao Bằng, Lạng Sơn, trồng được ở Hà Nội, Lâm Đồng, TP.HCM…

Bộ phận dùng: trái chín để ăn tươi, ngon, có tác dụng an thần. Lá, lấy lá bánh tẻ (gần già) lau sạch lông và bụi, phơi khô trong mát, để dành làm thuốc.

Thành phần hóa học: lá có saponin, vitamin B (độ 2,8 mg trong 1 g), có acid ursolic, acid oleanic và caryophylin…

Tính vị: vị đắng, tính bình, vào kinh phế và vị.

Tác dụng: thanh phế hòa vị, giáng khí hóa đờm.

Chủ trị: trị tức ngực, ho suyễn do nhiệt (tẩm mật, sao); trị đau dạ dày, trị nôn (tẩm gừng, sao), khát nước (dùng sống). Lá có tác dụng hạ đường huyết, dùng trị tiểu đường type 2.

- Nhiệt ở phế biểu hiện như ho và hen: dùng Tỳ bà diệp với Tang bạch bì, Bạch tiền và Cát cánh.

- Nhiệt ở vị, biểu hiện như buồn nôn và nôn: dùng Tỳ bà diệp với Trúc nhự và Lô căn.

Liều dùng: ngày dùng 12 - 18 g lá khô/ngày.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Cây Tỳ bà
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO