Lịch sử trích máu
Những ghi chép đầu tiên về việc ly trích máu bằng cách cắt mở tĩnh mạch đã được tìm thấy trong bản thảo của Hippocrate vào thế kỷ V trước công nguyên. Theo thuyết thể dịch, sự thặng dư dịch, đặc biệt là máu, có thể gây hại cho sức khỏe.
Đặc điểm sinh học của đỉa
Đỉa phát triển mạnh trong ao hồ và đầm lầy. Trên thế giới có khoảng 650 loài đỉa. Đỉa là sinh vật lưỡng tính, có cả cơ quan sinh dục đực và cái nhưng nó không thể tự thụ tinh mà phải bắt cặp với một con đỉa khác. Đa số đỉa có miệng hút ở cả hai đầu. Một vài giống đỉa có răng trong khi những giống khác chỉ có vòi hút.
Nước bọt của đỉa có chứa những chất gây tê, chất kháng đông máu và một hóa chất trợ giúp cho sự thẩm thấu qua mô các chất cần thiết. Đỉa cũng “dung dưỡng” trong cơ thể chúng vi khuẩn Aeromonas hydrophila giúp cho đỉa tiêu hóa máu, đồng thời cũng tạo nên một kháng sinh để tiêu diệt những vi khuẩn gây thối rữa.
Một giống đỉa Amazonian có thể tạo ra chất kháng đông hementin. Các nhà khoa học đã áp dụng kỹ thuật gen để tạo nên hementin với số lượng lớn.
Vai trò của đỉa trong vi phẫu thuật
Những khó khăn về kỹ thuật tái nối các mạch máu nhỏ trong vi phẫu thuật ngày nay đã được đỉa hỗ trợ. Trong vai trò này, đỉa sẽ hút 10 - 15 ml máu cho một lần sử dụng, sẽ giúp máu rỉ liên tục tại chỗ do tác động của chất kháng đông hirudin, để giúp máu lưu thông một cách hiệu quả và hạn chế tối đa sự nghẽn mạch làm cho các mô bị hoại tử. Đỉa được xem là một “thiết bị y khoa” hỗ trợ đắc lực cho việc chống nghẽn mạch.
Ứng dụng của đỉa trong bào chế dược phẩm
• Hirudin là một protein gồm một chuỗi polypeptid chứa 65 acid amin, được chiết xuất và tinh chế từ đỉa. Chất này có khả năng thay thế heparin vì có những ưu điểm vượt trội. Do có trọng lượng phân tử nhỏ, hirudin không những liên kết với thrombin tự do mà còn thẩm thấu vào cục máu đông để liên kết với các thrombin nằm trong đó. Heparin có khối lượng phân tử cao hơn nên không thể thực hiện chức năng này. Ngoài ra hirudin còn có tác dụng ngăn chận sự kết tụ tiểu cầu.
• Lepirudin là một phân tử được sinh tổng hợp bằng cách “nhái” cấu tạo của hirudin.
Đối với những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu do heparin, lepirudin tỏ ra thích hợp. Tác dụng phụ của lepirudin là chảy máu, thiếu máu và phản ứng dị ứng. Cuối năm 1998, FDA đã cho phép lưu hành lepirudin (Refludan) dạng chích.
• Hyaluronidase có nhiều trong phần đầu của đỉa, là một enzym có tác dụng cắt các nối của acid hyaluronic và làm tăng hiệu lực của các thuốc kháng ung thư bằng cách giúp các thuốc này đi thẳng vào các khối u.
Sử dụng đỉa an toàn và hiệu quả
Đỉa được giữ trong tủ lạnh (10 - 20 độ C) và không cần cung cấp thức ăn một khoảng thời gian trước khi sử dụng. Khi được thả ra môi trường tự nhiên, chúng sẽ trở nên rất háu ăn.
Vùng da nơi đỉa sẽ tiếp xúc cần phải được rửa thật sạch bằng các dung dịch sát trùng, những vùng chung quanh đó cần phải dán băng keo thật cẩn thận, chỉ chừa một vết rạch chừng 1 cm. Để nhử đỉa, người ta bôi vào chỗ cần hút máu dung dịch glucose 5% hoặc chích nhẹ để máu rỉ ra.
Để đỉa no, cần một khoảng 10 - 20 phút, có khi 2 giờ, khi đó nó sẽ tự nhả khỏi mục tiêu. Không nên tháo đỉa bằng cách kéo vì làm như vậy đỉa có thể bị đứt đoạn và các độc chất trong cơ thể đỉa sẽ gây hại đến vết thương. Nếu muốn tháo đỉa ra sớm trước khi chúng no, nên dùng cồn, muối, acid acetic, nước vôi...
Đỉa cần được theo dõi kỹ lưỡng trong quá trình trị liệu. Mỗi ngày chỉ nên dùng 2 - 4 lần, dùng tối đa một tuần, mỗi lần dùng không quá 20 phút. Không dùng đỉa cho bệnh nhân khác. Sau khi dùng, đỉa sẽ được tiêu hủy bằng cách ngâm trong cồn rồi thiêu. Vi khuẩn Aeromonas hydrophilia có trong ống tiêu hóa của đỉa có thể gây phản ứng nhiễm trùng, vì đỉa có thể nhả máu đã hút có chứa loại vi khuẩn này vào vết cắn. Vì vậy, những bệnh nhân dùng đỉa để trị liệu cần dùng kháng sinh như quinolon và cephalosporin...
DS. NGUYỄN BÁ HUY CƯỜNG
(Khoa sau ĐH dược - ĐH Murdoch - <_st13a_country-region w:st="on"><_st13a_place w:st="on">Australia)