Giống bò “khủng” BBB:
Bò Blanc Blue Belgium (BBB) là giống bò thịt đặc biệt của thế giới được tạo ra từ nhiều giống bò địa phương của Bỉ với bò Shorthorn từ năm 1919. Sau hơn 50 năm nghiên cứu tạo giống bò BBB, là giống bò thịt đặc biệt có cơ bắp phát triển siêu trội (hệ thống cơ đôi), ngoại hình đẹp, khả năng sử dụng thức ăn tốt, thịt thơm ngon, hiệu quả kinh tế cao, bò BBB rất hiền lành. Trọng lượng sơ sinh bình quân 44 kg/con, một năm tuổi đạt trọng lượng 480 - 500 kg/con. Trọng lượng trưởng thành: bò đực từ 1.100 - 1.250 kg/con, có trường hợp đạt 1.400 kg/con. Bò có khả năng sản xuất thịt tốt, mức tăng trọng trung bình đạt 1.300 g/ ngày. Tỷ lệ thịt xẻ đạt 70%. Phẩm chất thịt thơm ngon. Tỷ lệ thịt tinh/thịt xẻ đạt 78%.
Bò Brahman:
Đây là giống bò nhiệt đới, lớn con, thân dài, lưng thẳng, có chân trung bình đến dài. Bò Brahman có màu lông thay đổi, nhưng trội hơn cả là màu trắng ghi đến trắng xám (Brahman trắng) và màu đỏ sáng (Brahman đỏ). Đặc điểm sản xuất thịt vượt trội so với các giống bò có u khác. Ưu điểm nổi bật của giống này là năng suất thịt cao hơn hẳn các giống bò có u khác, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có khả năng sử dụng thức ăn thô tốt và chịu gặm cỏ. Bò cái mắn đẻ, tuổi thọ cao, sinh đẻ dễ và rất ham con. Bò cái trưởng thành đạt 450 - 500 kg, bò đực 800 - 900 kg (có nhiều bò đực giống nặng trên 1.000 kg). Khối lượng bê sơ sinh 22 - 25 kg. Bê đực Brahman có khả năng tăng trọng tốt. Tỷ lệ thịt xẻ 52 - 55%.
Bò Droughtmaster:
Giống này được tạo ra ở vùng Bắc Queensland (Úc) trên cơ sở lai tạo giữa bò đực có u (Bos indicus) Brahman Mỹ với giống bò cái không có u (Bos taurus) của Anh (chủ yếu là Shorthorn). Bò có màu đỏ, có hoặc không có sừng. Con đực trưởng thành có thể đạt tới khối lượng 900 - 1.000 kg, con cái 650 - 700 kg. Bò thích nghi tốt ở vùng nhiệt đới vì chúng có khả năng thải mồ hôi qua da. Tỷ lệ thịt xẻ: 58 - 60%. Bò cũng có khả năng gặm cỏ trong điều kiện bãi chăn thả thiếu cỏ và nước vào mùa khô. Khả năng kháng ve cao hơn so với các giống bò ôn đới.
Bò Red Angus:
Đây là một giống bò nhà được chăn nuôi phổ biến ở các nước ôn đới trên thế giới để lấy thịt. Toàn thân bò thuần có màu đen (black Angus) hoặc đỏ (red Angus) và thường chỉ có một màu đồng nhất. Bò thường không có sừng.
Bò cái trưởng thành nặng 550 - 650 kg, bò đực 800 - 950 kg. Nuôi thịt (vỗ béo) lúc 15 tháng tuổi bê đực đạt 450 - 460 kg, bê cái 350 - 450 kg. Tỷ lệ thịt xẻ bình quân 65 - 67%. Bò có chất lượng thịt tốt, có vân mỡ trắng xen kẽ trong những thớ thịt giúp thịt mềm và có vị béo.
Bò Sind:
Bò Sind có nguồn gốc từ tỷnh Karachi và Hyderabad của Pakistan. Bò Sind thuộc nhóm có kích cỡ nhỏ. Kết cấu cơ thể vững chắc, mông tròn, cơ bắp nổi rõ. Màu lông nổi bật là màu đỏ cánh gián, có lẫn những mảng tối ở hai bên cổ, u vai và dọc lưng. Đôi khi có những đốm trắng nhỏ ở yếm và ở trán. Có u yếm phát triển. Khối lượng bò đực 370 - 450 kg, bò cái 300 - 350 kg. Khối lượng bê sơ sinh 18 - 21 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 48 - 50%. Bò cái có khoảng cách lứa đẻ 13 - 18 tháng.
Anh Lê Văn Thuận (Trung tâm khuyến nông TP.HCM) cho biết, trong cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, khẩu phần phù hợp theo từng giai đoạn, việc đầu tư nuôi bò thịt lai giống ngoại có hiệu quả kinh tế vượt trội. Bò thịt lai giống ngoại có khối lượng cơ thể lớn hơn 1,7 lần so với bò lai Sind trong cùng thời gian nuôi.