Lục tự quyết giúp kéo dài tuổi thọ

Y học - Ngày đăng : 14:19, 19/01/2008

LỤC TỰ QUYẾT LÀ GÌ? Lục tự quyết động công là một bài khí công nội ngoại công phu bao gồm những động tác được thực hiện cùng với tiếng nói âm thanh, phát âm để nhắm mục đích kích thích sự chuyển động của khí trong lục phủ ngũ tạng của cơ thể con người. Từ đó giúp đả thông kinh mạch, điều hòa khí huyết phòng chống bệnh tật hoặc gia tăng sức khỏe kéo dài tuổi thọ.

Lục tự quyết tĩnh công tức là ngồi tĩnh tọa tập trung tư tưởng chỉ điều khí bằng 6 âm thanh. Công phu tĩnh công này đòi hỏi sự quán tưởng cao và khó hơn.

Lục tự quyết có từ thời Xuân Thu và Đông <_st13a_place w:st="on">Chu, cho đến bây giờ chưa có ai dám thay đổi cách phát âm hoặc các động tác kèm theo, vì sợ làm mất hiệu năng trên ngũ tạng. Nó vẫn tồn tại qua nhiều năm chắt lọc dù bao thăng trầm biến động đổi thay, điều này minh chứng nó có một giá trị thực tiễn trên lĩnh vực Trung y không dùng thuốc.

Lục tự quyết dựa trên căn bản lý thuyết ngũ hành. Mỗi âm có tác dụng trên mỗi nội tạng tương ứng như tâm, can, tỳ, phế, thận, tam tiêu và từ các tạng sẽ ảnh hưởng thông đến các phủ gọi là biểu lý như tiểu tràng, đởm, vị (dạ dày), đại tràng, bàng quang, tâm bào (màng tim).

Lúc phát âm, phải chú tâm đến các nội tạng tương ứng được kích thích, các rung động của âm sẽ được truyền đi từ hầu, thanh quản tới các xoang vòm cơ hoành, vào tận các kinh mạch đến các nội tạng, tăng cường khí hoặc chữa bệnh cho nội tạng ấy.

Đây là một phương pháp âm thanh phối hợp với động tác gồm cả nội công vì chúng huy động và tăng cường khí của nội tạng; và gồm cả ngoại công vì các động tác của tay chân dẫn khí lưu thông. Phương pháp này cũng dùng để trị liệu tai biến, tẩu hỏa nhập ma khi tập khí công bị sai do tác dụng tuyên thông kinh khí trong tạng phủ, kinh mạch, phá bế tắc, trừ tai biến.

TÁC DỤNG CỦA ÂM THANH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI

Trong lĩnh vực âm thanh, qua nhiều thí nghiệm thực tiễn, khoa học ngày nay đã giải mã tác dụng của nó trên sức khỏe con người. Âm thanh cao có tác động đến não bộ và thần kinh. Còn âm thanh càng thấp thì tác động vào lục phủ ngũ tạng.

Trong lục tự quyết, 6 âm của nó là 6 âm trầm như sau:

- Shou: kích thích can, đởm.

- Khơ: kích thích tâm, tiểu trường.

- Hu: kích thích tỳ vị.

- Xơ: kích thích phế, đại tràng.

- Suy: kích thích thận, bàng quang.

- Xi: kích thích tam tiêu, tâm bào.

HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH TRONG LỤC TỰ QUYẾT

- Hành thổ là trọng yếu sinh ra 4 hành kia, thổ được ví như ông vua.

- Trong sự điều hòa khí thì thủy hỏa quan trọng, thủy hỏa ký tế thì mới mong khỏe mạnh được.

- Tương sinh tương khắc:

Tương sinh: thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ.

Tương khắc: thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, kim khắc mộc, mộc khắc thổ.

- Khi tập luyện thì phải tập theo vòng tương sinh như trên, tức là tập từ hành thổ. Chớ nên tập ngược lại hoặc theo vòng tương khắc mà có hại.

Bảng 1 - Ngũ hành

CÁCH TẬP LUYỆN

Hô hấp

Thở thuận sổ tức 1 - 1: hít vào bằng mũi, bụng phình, thở ra bằng miệng, bụng thóp lại, lưỡi đặt trên vòm họng sát chân răng. Thời gian hít vào và thở ra bằng nhau. Thì thở ra là thì phát âm trầm theo yếu quyết đã ghi. Mỗi động tác tối thiểu phải tập trên 10 lần.

Phát âm “Hu”: kích thích tỳ và biểu lý là vị.

Hành thổ

- Đứng thẳng, hai chân mở rộng bằng hai vai, hai tay buông thõng hai bên đùi, thở bình thường.

- Nâng hai tay lên ngang ngực, hai chỏ khuỳnh ngang ra hai bên theo hình chữ nhất, hít vào, h.1.

- Nâng bàn tay phải ngửa lên ngang trán và quá đầu, bàn tay trái úp hạ xuống dưới sát đùi, bàn tay úp song song mặt đất mũi chĩa ra trước, thở ra phát âm “Hu” trầm lớn thành tiếng, h.2.

- Kéo hai tay chéo vào ngực, tay phải trên nằm ở ngoài, tay trái dưới đưa lên nằm ở trong, hai tay úp vào ngực, hít vào, h.3.

- Nâng bàn tay trái ở trong ngửa lên quá đầu, bàn tay phải ở ngoài hạ xuống sát đùi, bàn tay úp song song mặt đất mũi chĩa ra trước, thở ra phát âm “Hu” trầm lớn thành tiếng, h.4.

- Rồi kéo hai tay chéo ngang ngực lại tay trái trên nằm ngoài, tay phải dưới đưa lên ở trong, hít vào, h.5.

- Thực hiện như trên thay đổi nhau.

- Muốn chấm dứt thì hạ hai tay xuống, thở ra, h.6.

Phát âm “Xơ”: kích thích phế, đại tràng.

Hành kim

- Nâng tay lên ngang ngực, ép hai chỏ thẳng xuống và lật hai bàn tay hướng ra trước, hít vào, h.7, 8.

- Đẩy thẳng hai lòng bàn tay ra trước, dang ra hai bên và hạ xuống dọc hai bên đùi, phát âm “Xơ” thở ra, h.9, 10, 11.

Phát âm “Suy”: kích thích thận, bàng quang.

Hành thủy

- Đứng thẳng, hai tay ôm trước bụng, buông thẳng xuống dưới ra trước và đưa vòng qua hai bên hông áp hai lưng bàn tay vào vùng thận, hít vào, h.12, 13, 14, 15, 16.

- Gập gối lại, nghiêng người ra trước, hai bàn tay như ôm trước bụng và đưa xuống xoa hai đầu gối rồi đứng thẳng lên hai tay buông dọc đùi, phát âm “Suy” thở ra, h.17, 18, 19.

Phát âm “Shou”: kích thích can, đởm.

Hành mộc

- Đưa hai tay dang thẳng ra hai bên hông lên ngang vai với hai lòng bàn tay úp. Lật ngửa hai bàn tay lên che đầu cách đầu 5 cm. Hít vào, h.20, 21, 22, 23.

- Từ từ hai tay hạ xuống trước ngực, lòng úp, xuống tận đan điền và đưa qua sát hai bên đùi, phát âm “Shou” thở ra, h.24, 25.

Phát âm “Khơ”: kích thích tâm, tiểu tràng.

Hành hỏa

Giống động tác của can ở trên nhưng thay vì phát âm “Shou” thì phát âm “Khơ”.

Phát âm “Xi”: kích thích tam tiêu, tâm bào.

Hành hỏa

- Đưa hai tay lên ngang ngực, lòng ngửa. Lật hai lòng bàn tay và đẩy thẳng lên cao quá đầu tối đa, nếu bị huyết áp cao thì chỉ đưa lên ngang mắt, hít vào, h.26, 27.

- Đem lòng hai bàn tay về trước mặt và úp lòng đẩy hai tay xuống dưới tận đan điền, phát âm “Xi” thở ra, h.28, 29.

CHÚ Ý KHI TẬP LUYỆN

- Toàn bộ bài tập đều mềm mại, thả lỏng, không gồng cứng cơ bắp.

- Mỗi động tác luyện tập từ 10 - 20 lần.

- Luyện theo vòng tương sinh.

- Phát âm phải lớn, tối thiểu đứng cách 3 mét cũng nghe được, càng trầm thấp càng tốt.

Đây là bài động công đơn giản dễ tập. O