Bài thuốc từ cây dứa gai

Y học - Ngày đăng : 16:12, 20/08/2011

Cây dứa gai (dứa dại) có tên khoa học là Pandanus tonkinensis, thuộc họ dứa dại (Pandanaceae). Đọt non ăn giống như củ hủ dừa, làm rau ghém hoặc trộn gỏi ăn cũng ngon. Theo y học cổ truyền, toàn cây dứa dại (rễ, đọt, hoa, quả, lá) đều dùng làm thuốc được.

- Đọt dứa dại, vị ngọt, tính lạnh, tác dụng thanh nhiệt. Dùng chữa mụn nhọt lở loét, tiểu tiện vàng đỏ. Liều dùng: 10 - 20 g sắc uống. Dùng ngoài giã nát đắp vết thương, còn dùng phối hợp với đinh hương giã đắp trị đinh râu, trĩ.

- Hoa dứa dại, có vị ngọt, tính lạnh, tác dụng thanh nhiệt, cầm tiêu chảy do nhiệt độc. Dùng trị các chứng ho do cảm mạo, tiểu đục, tiểu buốt, tiểu nhỏ giọt, nhọt mọc ở sau gáy. Mỗi ngày 20 - 30 g sắc nước uống.

- Quả dứa dại, vị ngọt, tính bình, có tác dụng ích huyết, tiêu đàm, giải độc rượu. Thường dùng trị thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới, tiểu tiện khó khăn, kiết lỵ, say nắng, mắt mờ. Liều dùng 10 - 15 g, sắc nước, tẩm rượu hoặc tẩm mật uống. Trị viêm gan siêu vi, quả dứa dại 12 g, diệp hạ châu (chó đẻ răng cưa) 8 g, nhân trần 12 g, trần bì 8 g, cốt khí củ 12 g, ngũ vị tử 6 g, cam thảo 4 g, sắc với 1.000 ml, đun cạn còn 450 ml, chia thành 3 lần uống lúc đói trong ngày. Trị tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu đục, lấy quả dứa dại khô 20 - 30 g, thái lát mỏng, sắc hoặc hãm nước như nước chè uống cả ngày.

- Lá non, vị ngọt, tính lạnh, có công dụng tán nhiệt độc, cầm máu. Dùng để trị các chứng bệnh như nhọt, chảy máu chân răng.

DS. LÊ KIM PHỤNG